Điểm mới của Luật Căn cước công dân năm 2014
Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 là Luật đầu tiên ghi nhận về việc căn cước công dân với nhiều điểm mới tích cực, góp phần thiết lập hệ thống chuẩn hóa toàn bộ dữ liệu Công dân Việt Nam, từ đó đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thiết lập hệ thống Chính phủ điện tử của Việt Nam sắp tới.
Luật Căn cước công dân gồm 6 Chương, 39 Điều, quy định về căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản lý, sử dụng thẻ Căn cước công dân; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trong đó, điểm mới quan trọng nhất là việc quy định về Thẻ căn cước công dân thay cho Chứng minh nhân dân hiện tại. Cụ thể như sau:
- Thẻ Căn cước công dân cũng giống như Chứng minh nhân dân hiện tại là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Tuy nhiên, thẻ căn cước công dân còn có ý nghĩa quốc tế khi được sử dụng thay cho việc sử dụng hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.
Đặc biệt, Thẻ căn cước không chỉ có ý nghĩa là Giấy tờ nhận dạng như Chứng minh nhân dân mà còn có ý nghĩa là Giấy tờ thể hiện toàn bộ vấn đề về lai lịch, nhân dạng của công dân. Cụ thể là số thẻ căn cước công dân chính là số định danh cá nhân. Số định danh cá nhân là mã số dùng để truy nguyên cá thể, phân biệt cá nhân này với cá nhân khác, được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và được cấp duy nhất một lần cho một cá nhân. Vì vậy, với số định danh cá nhân này, có thể tìm kiếm được đầy đủ các thông tin nhân thân của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia như: Ảnh chân dung; Họ, chữ đệm và tên khai sinh; Họ, tên gọi khác; Ngày, tháng, năm sinh; Giới tính; Nơi đăng ký khai sinh; Quê quán; Dân tộc; Tôn giáo; Quốc tịch; Tình trạng hôn nhân; Nơi thường trú; Nơi ở hiện tại; Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp; Đặc điểm nhân dạng; Vân tay; Nhóm máu; Nghề nghiệp; Trình độ học vấn;Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích...
Bởi vậy, công dân chỉ cần xuất trình thẻ Căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm bất kỳ giấy tờ khác chứng nhận các thông tin nêu trên. Đồng thời, khi làm thủ tục đăng ký hộ tịch, cá nhân xuất trình thẻ căn cước công dân, trong đó có số định danh của mình. Quy định này nhằm giảm thiểu tối đa những giấy tờ hành chính cho công dân, đồng thời giúp cho thủ tục hành chính đơn giản, gọn nhẹ và nhanh chóng hơn.
- Thẻ căn cước công dân cũng được cấp cho Công dân từ đủ 14 tuổi trở lên như Chứng minh nhân dân. Trẻ em dưới 14 tuổi vẫn được cấp Giấy khai sinh theo quy định của Luật Hộ tịch năm 2014. Điều này là hoàn toàn phù hợp với quyền được khai sinh của trẻ em, phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như phù hợp với bản chất của việc cấp Thẻ căn cước công dân – khi các đặc điểm nhận dạng của một cá nhân đã tương đối ổn định. Tuy nhiên, nếu như Chứng minh nhân dân hiện nay có giá trị sử dụng đều đặn là 15 năm, thì Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Đây là quy định nhằm đảm bảo đầy đủ tính khoa học trong cập nhật về đặc điểm nhận dạng của cá nhân tại mỗi độ tuổi khác nhau.
- Luật Căn cước công dân cũng đã mở rộng thẩm quyền cấp Thẻ căn cước công dân cho các cơ quan và đơn giản hóa thủ tục cấp thẻ căn cước công dân. Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi như cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an; cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an cấp tỉnh, hoặc Công an cấp huyện để xin cấp Thẻ căn cước công dân và không mất lệ phí cấp Thẻ. Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết. Đặc biệt, công dân có quyền yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác và trả thêm phí dịch vụ chuyển phát. Quy định về thủ tục cấp Thẻ căn cước công dân linh hoạt hơn rất nhiều so với quy định cấp Chứng minh nhân dân hiện nay sẽ đáp ứng nhu cầu cấp giấy tờ về căn cước công dân ngày càng tăng của công dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khi làm thủ tục và góp phần cải cách thủ tục hành chính.
- Tuy nhiên, để đảm bảo việc không gây ảnh hưởng đến người dân đang sử dụng Chứng minh nhân dân, Luật mới cũng quy định khi công dân có yêu cầu thì sẽ được đổi Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Luật cũng quy định rõ lộ trình chuyển đổi từ Chứng minh nhân dân sang sử dụng Căn cước công dân, theo đó, các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019. Địa phương còn hạn chế về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật căn cước công dân có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất.
Bên cạnh những quy định về Thẻ căn cước công dân, Luật căn cước công dân cũng hướng tới việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, nhằm tập hợp các thông tin gốc, cơ bản về nhân thân, lai lịch và nhận dạng công dân. Các cơ sở dữ liệu này được xây dựng không chỉ bảo đảm về tính kết nối, liên thông, đồng bộ, đáp ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin mà còn đảm bảo tính cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời; bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn và bảo mật về thông tin công dân. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu căn cước công dân sẽ góp phần đắc lực cho hoạt động quản lý của Nhà nước về dân cư mà còn giúp đơn giản hóa các thủ tục hành chính của công dân, đảm bảo tốt hơn việc cung cấp thông tin phục vụ cho các giao dịch của công dân cũng như góp phần xây dựng Chính phủ điện tử của Việt Nam.
Luật Căn cước công dân có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
(Phòng Tổng hợp VBPL)
Đầu năm 2016, sẽ cấp thẻ căn cước công dân
Ngày 20/11/2014, Quốc hội thông qua Luật Căn cước công dân với tỷ lệ 76,66% đại biểu tán thành. Theo đó, từ ngày 1/1/2016 chứng minh thư nhân dân sẽ được thay thế bằng thẻ Căn cước công dân.
Đối với chứng minh thư nhân dân được cấp trước ngày Luật Căn cước công dân có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.
2. Trên thẻ căn cước có gắn mã số công dân
Theo luật Căn cước công dân vừa được Quốc hội thông qua, các công dân Việt Nam từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
Theo quy định, mặt trước của thẻ căn cước công dân gồm các thông tin: ảnh, số thẻ căn cước công dân, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
Mặt sau thẻ có bộ phận lưu trữ thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ, dấu của cơ quan cấp thẻ.

3. Thẻ căn cước thay thế những loại giấy tờ nào?
Thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ căn cước thay thể các giấy tờ công dân được sử dụng từ trước đến nay như: số hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, sổ bảo hiểm xã hội,...
4. Thẻ có thể được sử dụng như hộ chiếu
Thẻ căn cước công dân có thể được sử dụng thay hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ Căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu. Thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
5. Những thông tin trên thẻ căn cước
Thẻ gồm thông tin như: ảnh, số thẻ, họ và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch, quê quán, nơi thường trú; ngày, tháng, năm hết hạn.
Mặt sau có thông tin được mã hóa; vân tay, đặc điểm nhân dạng của người được cấp thẻ; ngày, tháng, năm cấp thẻ; họ và tên, chức danh, chữ ký của người cấp thẻ và dấu có hình Quốc huy.

6. 14 tuổi trở lên được cấp thẻ căn cước
Theo dự luật Căn cước công dân được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014, từ ngày 1/1/2016, trẻ từ 14 tuổi trở lên sẽ được cấp thẻ căn cước công dân.
7. CMTND được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng

Từ nay đến 1/1/2016, công dân vẫn được cấp CMND 9 số (cấp thủ công) và 12 số (theo công nghệ mới). Các CMND này có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ căn cước công dân.
Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31/12/2019.

8. Thẻ phải được đổi 3 lần theo quy định
Thẻ Căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Thẻ Căn cước công dân phải được đổi 3 lần, khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
9. Công dân được miến phí cấp thẻ căn cước
Công dân sẽ được miễn phí cấp thẻ căn cước công dân lần đầu và chỉ phải nộp lệ phí nếu cấp đổi hoặc cấp lại thẻ căn cước công dân (mức lệ phí cụ thể sẽ do Bộ Tài chính ban hành). Thủ tục cấp lại hoặc đổi thẻ cũng đơn giản hơn rất nhiều so với việc cấp lại, đổi chứng minh thư nhân dân.
Cụ thể, người dân chỉ cần có đơn xin cấp lại hoặc đổi thẻ căn cước công dân, không cần xác nhận của công an xã, phường, thị trấn vì mọi thông tin về công dân đã được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu căn cước công dân.

10. Trong tương lai thẻ sẽ gắn chip để tiến tới thẻ công dân điện tử
Dự kiến chậm nhất từ ngày 1/1/2020, việc cấp thẻ căn cước công dân được triển khai đồng bộ trên toàn quốc. Sau khi hoàn thiện cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, thẻ căn cước công dân sẽ được gắn chip để trở thành thẻ công dân điện tử, giúp người dân loại bỏ khá nhiều loại giấy tờ tùy thân khi tham gia các giao dịch trong đời sống hàng ngày.